Trang chủ     Đăng ký nhận tin    Ý kiến bạn đọc   Liên kết website English 
Thứ năm, ngày 09 tháng 05 năm 2024 Tìm kiếm
 Tìm kiếm nâng cao

Tài liệu cơ bản Tunisia tháng 8/2020


        Bộ Ngoại giao

Vụ Trung Đông - Châu Phi

                ------

 

 

TÀI LIỆU CƠ BẢN CỘNG HOÀ TUY-NI-DI

VÀ QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM

 

 

 

1. KHÁI QUÁT:

           - Tuy-ni-di ở Bắc Phi, giáp Địa Trung Hải, An-giê-ri, Li-bi và Sa mạc Sahara.

           - Diện tích: 163.610 Km2

           - Dân số: 11,78 triệu (2019) trong đó người Ả-rập chiếm 98%

           - Tôn giáo: Đạo Hồi chiếm 99%, Thiên chúa 1%, Do thái và đạo khác 1%.

           - Ngôn ngữ: Tiếng Arập, tiếng Pháp (ngôn ngữ không chính thức tuy nhiên       được sử dụng phổ biến bởi 2/3 dân số), tiếng Béc-be

           - Thủ đô: Tuy-nít

           - Ngày Quốc khánh : 20/3/1956 (ngày giành độc lập từ Pháp)

          - Tổng thống: Kais Saied (kể từ 23/10/2019)

          - Thủ tướng : Hichem Mechichi (kể từ 26/7/2020)

          - Bộ trưởng Ngoại giao: Nourredine Erray (kể từ 2/2020).

           2. LỊCH SỬ:

          Vào thế kỷ thứ IV trước công nguyên, trên lãnh thổ Tuy-ni-di ngày nay xuất hiện đế chế Carthage hùng mạnh. Năm 146 trước công nguyên, Carthage bị đế chế La-mã đánh bại và đến thế kỷ II sau công nguyên, mới được phục hồi. Vào thế kỷ VII, cùng với sự phát triển của đạo Hồi, người A-rập đã thôn tính Carthage năm 698 và lập nên nước Tuy-ni-di.

3. CHÍNH TRỊ:

          - Tuy-ni-di theo thể chế cộng hoà, trong đó Tổng thống nắm thực quyền hành pháp (có quyền bổ nhiệm Thủ tướng và các Bộ trưởng nội các), được bầu thông qua phổ thông đầu phiếu với nhiệm kỳ 5 năm. Quốc hội gồm hai viện: Thượng viện gồm 126 ghế, trong đó 41 ghế do Tổng thống chỉ định; Hạ viện gồm 214 ghế bầu thông qua phổ thông đầu phiếu với nhiệm kỳ 5 năm.

           

4. KINH TẾ:

- Tuy-ni-di có nền kinh tế phát triển đa dạng. Về công nghiệp có: dầu lửa (trữ lượng 1,7 tỷ thùng), khí gas (trữ lượng 77,8 tỷ m3), phốt phát (sản xuất 1 triệu tấn năm, đứng thứ hai thế giới, sau Ma-rốc). Về nông nghiệp, nông sản chính có dầu ô-liu, lúa mì, cam, chanh, nho, chà là...; chăn nuôi tương đối phát triển. Du lịch là 1 trong những nguồn thu chính của Tuy-ni-di, đóng góp khoảng 1/3 tổng thu nhập quốc dân.

GDP (PPP) : 149,1 tỷ USD (2019)

Tăng trưởng kinh tế : 1,6% (2019)

GDP bình quân đầu người (PPP): 12.600 USD (2019)

Trong những năm gần đây, Tuy-ni-di đẩy mạnh cải cách kinh tế theo hướng tư nhân hoá, thực hiện kinh tế thị trường. Tuy-ni-di được Ngân hàng Thế giới bình chọn là nước có nền kinh tế cạnh tranh nhất châu Phi và thứ 34 thế giới. Tuy-ni-di là nước vùng Nam Địa Trung Hải đầu tiên ký Hiệp định hợp tác (Accord d’association) với EU (1995), có hiệu lực từ tháng 3/1998, lập khu vực tự do thương mại với EU năm 2008. Tháng 8/2016, Tuy-ni-di đã thành lập được Chính phủ liên hiệp mới, phát động Chương trình Phát triển chiến lược giai đoạn 2016 – 2020, tổ chức được Hội nghị Quốc tế về đầu tư tại Tuy-ni-di (tháng 11/2016) và nhận được các cam kết đầu tư của cộng đồng quốc tế trị giá khoảng 15 tỷ USD trong các năm tới.

 5. ĐỐI NGOẠI:

          Tuy-ni-di theo đường lối đối ngoại độc lập, hoà bình và không liên kết. Là thành viên của "Liên minh Arập Magreb" (UMA), Tuy-ni-di chú trọng củng cố quan hệ với các nước thuộc khối này vì lợi ích kinh tế và an ninh của mình.

Gần đây, Tuy-ni-di chủ trương đẩy mạnh đa dạng hoá quan hệ, thúc đẩy hợp tác với Mỹ, phương Tây đặc biệt là Pháp nhằm tranh thủ vốn đầu tư và viện trợ tài chính.

Tuy-ni-di là thành viên Liên hợp quốc (ONU), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Phong trào Không liên kết (MNA), Liên minh Châu Phi (AU), Liên đoàn Arập (LEA), Tổ chức các nước A-rập xuất khẩu dầu mỏ (OAPEC), Liên minh Maghreb (UMA), Tổ chức Pháp ngữ Francophonie (OIF), Tổ chức Hợp tác Hồi giáo (OIC).

6. QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM:

a/ Về chính trị:

Năm 1961, Bộ trưởng Ngoại giao Ung Văn Khiêm thăm Tuy-ni-di. Từ năm 1969 Tuy-ni-di dần cải thiện quan hệ với ta. Tại Hội nghị BT KLK 8/1972, Tuy-ni-di tán thành Đoàn Chính phủ CMLT CHMN Việt Nam là thành viên chính thức của Hội nghị.

Ta và Tuy-ni-di thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 15/12/1972. Đại sứ Tuy-ni-di ở Trung Quốc kiêm nhiệm Việt Nam; Đại sứ ta ở Li-bi kiêm nhiệm Tuy-ni-di (Sau khi tạm rút ĐSQ tại Li-bi, ĐSQ ta tại Ai Cập tạm thời phụ trách Tuy-ni-di).  

Tháng 6/2003, Nhóm nghị sỹ hữu nghị Việt Nam - Tuy-ni-di và Nhóm nghị sỹ hữu nghị Tuy-ni-di - Việt Nam được thành lập.

Trao đổi đoàn:

- Đoàn ta thăm bạn: Phó Chủ tịch nước Nguyễn Hữu Thọ (8/1978), Thứ trưởng Ngoại giao Nguyễn Dy Niên (7/1993), Phó Thủ tướng Nguyễn Khánh (5/1994), Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Hà Phan (5/1995), Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Văn An (12/2005), Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết (4/2010), Phó Trưởng ban thường trực BĐNTƯ Trần Đắc Lợi (5/2017), Thứ trưởng Bộ Công Thương Lê Dương Quang (4/2018)…

- Đoàn bạn thăm ta: Bộ trưởng Ngoại giao Tuy-ni-di (5/1999), Quốc vụ khanh Bộ Ngoại giao Tuy-ni-di (1/2002), Bộ trưởng Ngoại giao Tuy-ni-di Abdelwaheb Abdallah (6/2007), Quốc Vụ khanh Bộ Ngoại giao Tuy-ni-di Saida Chtioui thăm và chủ trì họp UBHH lần 2 (12/2010), Đại sứ Tuy-ni-di tại Bắc Kinh dự Diễn đàn Hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với các đối tác Trung Đông - Bắc Phi (11/2013), Đại sứ Tuy-ni-di tại Bắc Kinh Tarek Amri sang Việt Nam trình quốc thư (17/9/2014), , Quốc Vụ khanh Bộ Ngoại giao Tuy-ni-di phụ trách Ngoại giao kinh tế Hatem Ferjani (1/2018).

Bên lề Hội nghị cao cấp Á Phi (2015) CTN Trương Tấn Sang đã gặp BTNG Tunisia.

b/ Về kinh tế:

Tháng 2/2008, Tổng công ty thăm dò khai thác dầu khí (PVEP) thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam, hợp tác với Xí nghiệp liên doanh dầu khí Việt Xô (VSP) đã ký hợp đồng với Bộ Công nghiệp, Năng lượng, Doanh nghiệp vừa và nhỏ và Công ty dầu khí quốc gia Tuy-ni-di (ETAP) về khai thác 2 lô ngoài khơi phía Đông Tuy-ni-di (lô Tanit và Guellala) với trị giá 33 triệu USD, sau đó PVEP đã huỷ bỏ hai dự án này do rủi ro lớn và hiệu quả kinh tế không cao.

Hai nước đã tổ chức kỳ họp UBHH Việt Nam- Tuy-ni-di lần thứ 3 vào tháng 4/2018 tại Tunis. Kỳ họp lần thứ 2 UHHH 2 nước được tổ chức năm 2010 tại Hà Nội.

Kim ngạch thương mại hai chiều năm 2019 đạt xấp xỉ 46 triệu USD, trong đó ta xuất 21,4 triệu USD (chủ yếu là cà phê, hạt tiêu, hạt điều, hải sản, máy vi tính và linh kiện…). Nhập khẩu chủ yếu hoá chất và máy móc thiết bị.

c/ Các Hiệp định/thỏa thuận đã ký:

Hiệp định thương mại (1994); Hiệp định hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật (1999); Hiệp định khung hợp tác nông nghiệp (2002); Bản ghi nhớ về hợp tác, hỗ trợ và phát triển cộng đồng doanh nghiệp giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Liên đoàn Công nghiệp, Thương mại và Thủ công mỹ nghệ Tuy-ni-di (UTICA) (12/2005); Hiệp định miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao, công vụ và đặc biệt; Hiệp định hợp tác trong lĩnh vực du lịch và Nghị định thư về tham khảo ý kiến giữa 2 Bộ Ngoại giao (2007); Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa trốn lậu thuế (2010).

 

Tháng 8/2020

 
Quay lại Đầu trang In trang Gửi mail

Bản quyền của Vụ Thông Tin Báo Chí - Bộ Ngoại Giao
© Copyright by Press and Information Department - Vietnam Ministry of Foreign Affairs
Email: Banbientap@mofa.gov.vn 
Hiển thị tốt nhất với Internet Explorer. Best viewed with Internet Explorer