Trang chủ     Đăng ký nhận tin    Ý kiến bạn đọc   Liên kết website English 
Thứ hai, ngày 13 tháng 05 năm 2024 Tìm kiếm
 Tìm kiếm nâng cao

TÀI LIỆU CƠ BẢN VỀ GIA-MA-HI-RI-A A-RẬP LI-BI NHÂN DÂN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VĨ ĐẠI


I/ Khái quát:

Map of Libya

 

- Tên nước:                            Gia-ma-hi-ri-a A-rập Li-bi nhân dân Xã hội chủ nghĩa Vĩ đại (Great Socialist People's Libyan Arab Jamahiriya)

- Thủ đô:                                Tri-pô-li (Tripoli)

-Vị trí địa lý:            Nằm ở Bắc Phi ; phía Bắc giáp Địa Trung hải, Đông giáp Ai-

                               cập, Đông Nam giáp Xu-đăng, Nam giáp Chad và Ni-giê, Tây

                               giáp An-giê-ri và Tuy-ni-di.

- Khí hậu:                                Phía Bắc khí hậu Địa trung hải, mùa đông lạnh, ẩm ướt, nhiệt

                               độ khoảng từ 150C đến 200C. Phía Nam khí hậu sa mạc, mùa

                               hè khô nóng, nhiệt độ lên tới 40oC- 45oC.

- Diện tích:                             1.759.540 km2, chủ yếu là sa mạc nhưng giàu tài nguyên

                               khoáng sản (dầu lửa, quặng sắt, uranium...). Đất canh tác (1%)

                               nằm dọc theo bờ biển và tại 1 số ốc đảo.

- Dân số:                                6.300.000 người , phần lớn là người A-rập.

                              

- Tôn giáo:                             Đạo Hồi (dòng Sunni) được coi là Quốc đạo

- Ngôn ngữ:                           Tiếng A-rập là quốc ngữ. Tiếng Anh, tiếng Italia được sử

                               dụng rộng rãi

- Đơn vị tiền tệ:      1USD = 1,2641 Libyan Dinars (2009)

 

- Quốc khánh:       01/09/1969

- Tổng thống (Lãnh tụ cách mạng 1/9 vĩ đại): Đại tá Mu-am-ma An Ca-đa-phi (Muammar Al-Kaddafi)

- Thủ tướng (Thư ký Ủy ban Nhân dân toàn quốc) : Tiến sĩ An Bác-đa-đi A-li An Ma-mút-đi (Al Baghdadi Ali Al Mahmuodi) (02/03/2006)

- Chủ tịch Quốc hội (Thư ký Đại hội nhân dân toàn quốc): Mô-ha-mét A-bu Ga-xim An A-da-uy (Mohammed Abu Ghasem Al-Azawi)  

- Bộ trưởng Ngoại giao (Thư ký Ủy ban nhân dân về Liên lạc đối ngoại và Hợp tác quốc tế) : Mu-xa Im-ha-mét Cu-xa (Musa Imhammed Kusa) (02/03/2009)

 

II/ Lịch sử:

 

                Khoảng 8.000 năm trước công nguyên đã có những người thuộc bộ tộc Béc-be sinh sống ở vùng ven biển và người Garemente sinh sống ở vùng sa mạc nội địa. Đến thế kỷ thứ 10 trước công nguyên, ở Li-bi có 2 tộc người sinh sống: người Li-bi gốc Địa Trung Hải sống ở ven biển và người da màu gốc Ethiopia sống ở nội địa.

                Từ năm 96 trước công nguyên, Li-bi bị La Mã đô hộ. Năm 643, người A-rập chinh phục Li-bi và truyền bá đạo Hồi vào khu vực này. Li-bi trở thành một bộ phận của triều đại Abbassid, Bát-đa cho đến thế kỷ 16. Từ 1510, vùng này và cả Bắc Phi nằm dưới sự đô hộ của đế quốc Ốt-tô-man. Năm 1925, I-ta-li-a chiếm Tri-pô-li và đến năm 1931, chiếm toàn bộ Li-bi. Từ sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ đến năm 1951, Anh và Pháp chiếm Li-bi. Ngày 24/12/1951, Li-bi tuyên bố độc lập và thành lập Vương quốc do Vua Idris đứng đầu.

                Ngày 1/9/1969, tổ chức "Những Sĩ quan trẻ" dưới sự lãnh đạo của Đại tá Muamar El-Kaddafi (lúc đó là Trung úy) làm đảo chính lật đổ chế độ quân chủ và thành lập nước Cộng hoà A-rập Li-bi.             Ngày 2/3/1977, Đại tá M. Kaddafi tuyên bố đổi tên nước thành Gia-ma-hi-ri-a A-rập Li-bi Nhân dân Xã hội chủ nghĩa Vĩ đại.

 

III/ Chính trị:

a. Đối nội :

Hệ thống chính trị Li-bi gồm 2 thành tố: «cách mạng » bao gồm Lãnh tụ cách mạng Kaddafi (duy trì quyền lực không thông qua bầu cử và có quyền phủ quyết tối cao), các Ủy ban cách mạng và các thành viên của Hội đồng chỉ huy cách mạng. Thành tố thứ hai, có chức năng lập pháp, là hệ thống Đại hội nhân dân bao gồm 1500 Đại hội nhân dân cấp phường, xã, 32 Đại hội đồng nhân dân Vùng và Đại hội nhân dân toàn quốc (tức Quốc hội) gồm 1 viện, 760 ghế. Tương ứng với Đại hội nhân dân các cấp là các Ủy ban nhân dân có vai trò hành pháp.

Li-bi không có hiến pháp. Năm 1977, nước này thông qua Tuyên bố về thành lập quyền lực nhân dân. Các đảng phái chính trị bị cấm hoạt động, các tổ chức công đoàn không hoạt động. Hệ thống luật pháp được xây dựng theo mô hình luật I-ta-li-a, Pháp và luật Hồi giáo Sharia.   

Li-bi lấy "Sách xanh" của Đại tá Kaddafi làm nền tảng Tư tưởng coi đó là học thuyết thứ 3 của thế giới (học thuyết thứ nhất là Tư bản Chủ nghĩa và học thuyết thứ 2 là Xã hội Chủ nghĩa).

 

          b. Đối ngoại:

 

                Li-bi thực hiện chính sách đối ngoại không liên kết, tích cực ủng hộ các phong trào giải phóng dân tộc, chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa Xi-on. 

          Hiện nay, vị thế của Li-bi tiếp tục được nâng cao: Ủy viên không thường trực HĐBA/LHQ nhiệm kỳ 2008-2009, Chủ tịch Liên minh châu Phi (2009), quan hệ với EU và Mỹ được cải thiện.

               

* Đối với các vấn đề A-rập, Hồi giáo và châu Phi:

                Li-bi tích cực ủng hộ các vấn đề A-rập Hồi giáo (là thành viên của Liên đoàn A-rập, liên minh Maghreb và Tổ chức Hội nghị Hồi giáo OIC). Trong chiến tranh vùng Vịnh, Li-bi không tán thành việc I-rắc xâm lược Cô-oét nhưng phản đối việc Mỹ và Anh phát động chiến tranh chống I-rắc.

                Li-bi không tán thành Hội nghị hoà bình Trung Đông, nhưng cũng không phản đối gay gắt, đồng thời vẫn tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân Palestine, không tán thành thoả thuận Gaza-Jericho (9/1993) giữa Palestine và I-xra-en và Hiệp định hoà bình giữa I-xra-en và Gioóc-đa-ni.

                Gần đây, Li-bi tích cực hoạt động nhằm tranh thủ và mở rộng ảnh hưởng ở châu Phi. Dự thảo Nghị quyết của Li-bi về vấn đề xã hội được Hội nghị thượng đỉnh AU năm 2006 thông qua.

 

                * Quan hệ với Mỹ và phương Tây:

                Trước sự thúc ép của Mỹ, ngày 30/3/1992 HĐBA/LHQ ra nghị quyết 748 cấm vận đối với Li-bi. Sau khi Li-bi tuyên bố ngừng giúp đỡ các nhóm khủng bố và trao 2 người bị tình nghi vụ nổ máy bay Mỹ ra xử ở một nước thứ 3, tháng 4/1999, LHQ đã nới lỏng lệnh cấm vận Li-bi.

Gần đây, đặc biệt sau cuộc chiến tranh I-rắc (3/2003), Li-bi đã chuyển hướng, điều chỉnh chính sách cả về đối nội và đối ngoại, nhằm cải thiện quan hệ với Mỹ và phương Tây. Tháng 8-2003, Li-bi nhận trách nhiệm và chấp nhận bồi thường cho gia đình các nạn nhân của vụ nổ máy bay tại Lockerbie 2,7 tỷ USD và bồi thường thêm cho các nạn nhân trong vụ nổ máy bay của Pháp tại Niger. Tháng 12/2003, Li-bi tuyên bố từ bỏ chương trình vũ khí hủy diệt hàng loạt, cam kết thực hiện Hiệp ước cấm phổ biến vũ khí hạt nhân, cũng như vũ khí sinh hóa khác và chấp nhận thanh tra quốc tế vô điều kiện. Do đó, quan hệ giữa Li-bi với Mỹ và phương Tây đã dần dần được cải thiện:

- Tháng 9/2003 Hội đồng bảo an LHQ đã bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Li-bi;

- Tháng 4/2006, Mỹ chính thức mở lại Đại sứ quán tại Tripoli, bình thường hóa hoàn toàn quan hệ với Li-bi.

 

 

IV/ Kinh tế:

 

                Nền kinh tế Li-bi dựa chủ yếu vào dầu lửa (trữ lượng khoảng 45 - 50 tỉ thùng, sản lượng 1,87 triệu thùng/ngày (2008), chiếm 95% thu nhập xuất khẩu). Ngoài ra, Li-bi đứng thứ 22 thế giới về trữ lượng khí đốt. Các ngành công nghiệp hoá dầu, luyện kim, sản xuất hàng tiêu dùng tương đối phát triển. Li-bi rất chú ý phát triển nông nghiệp, đầu tư hơn 10 tỷ đôla Mỹ nhằm tiến tới tự túc về lương thực và để giải quyết vấn đề thuỷ lợi. Li-bi đang cho xây dựng công trình sông nhân tạo dài 4000 km với tổng chi phí khoảng 25 tỷ đôla nhằm bảo đảm tưới cho khoảng 20 vạn héc-ta đất ven biển và cung cấp nước cho các thành phố lớn và đã  hoàn thành giai đoạn 1 với tổng chi phí khoảng 5 tỷ đôla.

 

Từ năm 1988 đến nay, Li-bi đã tiến hành điều chỉnh chính sách kinh tế, cải cách theo hướng tự do và tư nhân hoá, giảm dần bao cấp và trợ giá, từng bước chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị trường, mở cửa với bên ngoài, ưu tiên phát tiển các ngành mũi nhọn như nông nghiệp, hải sản, năng lượng tiến tới tự túc về lương thực. Li-bi đang thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội phấn đấu trong 15-20 năm tới xây dựng một nền kinh tế phát triển đồng bộ, vững mạnh.

- GDP của Li-bi năm 2009 đạt 60,6 tỷ đôla (tính theo quy đổi), GDP bình quân đầu người đạt 9500$ (tính theo quy đổi), tỷ lệ tăng trưởng 4%..

Cơ cấu nền kinh tế: (2009)

- Nông nghiệp chiếm 4,2%,

- Công nghiệp: 77,9%,

- Dịch vụ 17,9%

 Các đối tác thương mại chủ yếu: I-ta-li-a, Đức, Mỹ, Trung Quốc… Mặt hàng nhập khẩu chính gồm: máy móc, thực phẩm, hàng tiêu dùng… Mỗi năm Li-bi thặng dư thương mại khoảng hơn 10 tỷ USD.

                 

               

         

V/ Quan hệ với Việt Nam:

 

a. Quan hệ chính trị, kinh tế:

 

- Hai nước lập quan hệ ngoại giao ngày 15/03/1975. Cuối năm 2007, Li-bi đã quyết định chuyển Đại sứ quán tại Hà Nội thành Văn phòng hợp tác kinh tế, có chức năng giống cơ quan lãnh sự (đối với một số nước khác Li-bi cũng có quyết định tương tự).

- Quan hệ kinh tế - thương mại giữa hai nước còn khá hạn chế, năm 2009, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều đạt khoảng 5,8 triệu USD. Hợp tác lao động là lĩnh vực phát triển nhất trong quan hệ kinh tế giữa hai nước những năm gần đây. Hiện nay, ta có khoảng hơn 5000 lao động ở Li-bi. Tập đoàn dầu khí Việt Nam đang tiếp cận thị trường Li-bi để thiết lập quan hệ hợp tác về dầu khí. Hai bên cũng đang trao đổi việc hợp tác tay 3 gồm Việt Nam - Li-bi và một số nước châu Phi trong lĩnh vực đầu tư, nông nghiệp... UBHH giữa hai nước đã họp vòng 11 tại Tripoli (11/2009).

 

                b. Trao đổi đoàn:

                - Đoàn ta thăm bạn:  Phó Chủ tịch Nguyễn Hữu Thọ (1978), Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Võ Nguyên Giáp (1978 và 1985), Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Trần Quỳnh (1981), Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Huỳnh Tấn Phát (1986), Chủ tịch Quốc hội Lê Quang Đạo (1989), Chủ tịch HĐNN Võ Chí Công (1990), Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Hà Phan (1995), Thứ trưởng Ngoại giao Nguyễn Văn Ngạnh (1999), Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phúc Thanh (2000), Thứ trưởng Quốc phòng Nguyễn Huy Hiệu, Thứ trưởng Thương mại Đỗ Như Đính, Chủ nhiệm Ủy ban đối ngoại của Quốc hội Vũ Mão, Bí thư TƯ Đảng, Bí thư tỉnh ủy Nghệ An Lê Doãn Hợp(2004),  Thứ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Nguyễn Lương Trào, Thứ trưởng Ngoại giao Vũ Dũng (2005), Thứ trưởng Ngoại giao Đào Việt Trung (9/2009), Thứ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Nguyễn Thanh Hòa(11/2009), Bộ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Hồng Quân dự họp UBHH lần thứ 11 (11/2009)

          - Đoàn bạn thăm ta: Bộ trưởng Ngoại giao (1995), Thứ trưởng Thứ nhất Bộ Ngoại giao (1997), Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản - Chủ tịch Phân ban Li-bi Uỷ ban liên chính phủ Li-bi - Việt Nam (1998), Quốc vụ khanh Bộ Ngoại giao phụ trách Châu Á (2007). 

               

c. Các Hiệp định, thỏa thuận đã ký:

 

-          Hiệp định hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật (19/02/1976)

-          Hiệp định thương mại (17/10/1983).

-          MOU hợp tác giữa 2 BNG (31/01/2007).

-          Biên bản UBHH lần thứ 11 (11/2009)

                -   Hiệp định giữa hai Chính phủ về hợp tác trong lĩnh vực việc làm và đào tạo nghề

d. Thông tin về ĐSQ phụ trách hai nước:

Đại sứ quán Việt Nam tại Li-bi:

- Địa chỉ: Al-Hadba Al-Khdra, P.O.Box: 587, Tripoli – Libya

- Điện thoại: 00-218-21-4901456 / 4904294

- Fax: 00-218-21-4901499

Văn phòng Hợp tác Kinh tế Li-bi tại Việt Nam:

- Địa chỉ: A3 Vạn Phúc, Hà Nội

- Điện thoại: 04-38453379

- Fax: 04-3845497

 
Quay lại Đầu trang In trang Gửi mail

Bản quyền của Vụ Thông Tin Báo Chí - Bộ Ngoại Giao
© Copyright by Press and Information Department - Vietnam Ministry of Foreign Affairs
Email: Banbientap@mofa.gov.vn 
Hiển thị tốt nhất với Internet Explorer. Best viewed with Internet Explorer